Lymphoma không hodgkin là gì? Nghiên cứu khoa học liên quan

Lymphoma không Hodgkin là nhóm ung thư của tế bào lympho trong hệ bạch huyết với nhiều phân nhóm khác nhau về nguồn gốc, tốc độ phát triển và tiên lượng Bệnh có thể xuất phát từ tế bào B, T hoặc NK, biểu hiện qua hạch to, triệu chứng toàn thân và tổn thương ngoài hạch, cần chẩn đoán mô học và điều trị cá thể hóa.

Tóm tắt nội dung

Lymphoma không Hodgkin (Non‑Hodgkin Lymphoma, NHL) là nhóm ung thư ác tính xuất phát từ tế bào lympho B, T hoặc NK với đa dạng phân nhóm và mức độ phát triển khác nhau; bệnh có đặc điểm lâm sàng và tiên lượng khác biệt giữa các loại, đòi hỏi chẩn đoán và điều trị cá thể hóa dựa trên phân tích tế bào học, miễn dịch và di truyền :contentReference[oaicite:0]{index=0}.

Định nghĩa và sinh học cơ bản

Lymphoma không Hodgkin là bệnh lý ung thư của hệ bạch huyết, hình thành bởi sự tăng sinh bất thường và ác tính của tế bào lympho (B‑cell, T‑cell hoặc NK‑cell) tích tụ tại hạch, lá lách, tủy xương hoặc các cơ quan ngoại biên :contentReference[oaicite:1]{index=1}.

Các tế bào lympho biến dị mất khả năng biệt hóa và điều hòa tăng sinh, lan tỏa; sinh học ung thư thể hiện tính kháng apoptosis, khả năng di căn và tạo khối u tại nhiều vị trí mạng lưới lympho toàn thân :contentReference[oaicite:2]{index=2}.

Phân loại theo WHO và phân nhóm theo tế bào

Theo phân loại WHO, NHL được chia thành hai nhóm chính:

  • Tế bào B trưởng thành (chiếm 85–90 % ca bệnh): bao gồm các subtype như DLBCL (~30 %), follicular (~22 %), mantle cell (~6 %), marginal zone (7–8 %), Burkitt (~2 %)… :contentReference[oaicite:3]{index=3}.
  • Tế bào T/NK trưởng thành (10–15 %): gồm PTCL‑NOS (~6 %), ALCL (~2 %), CTCL, ENK/T‑cell lymphoma… :contentReference[oaicite:4]{index=4}.

Cũng theo tốc độ tiến triển, NHL chia thành hai dạng:

  • Agres­sive (cấp): tăng sinh nhanh, điều trị cấp tập (ví dụ: DLBCL, Burkitt).
  • Indolent (mạn tính): tiến triển chậm, có thể theo dõi thận trọng trong thời gian dài (ví dụ: follicular, marginal zone) :contentReference[oaicite:5]{index=5}.

Dịch tễ và các yếu tố nguy cơ

NHL là một trong những ung thư huyết học phổ biến nhất toàn cầu, chiếm ~3% tổng số ca ung thư, là bệnh ung thư đứng thứ 7 tại Mỹ; tỷ suất mắc mới ở Mỹ vào khoảng 18–19/100.000/người/năm (≈ 80.000 ca mỗi năm) :contentReference[oaicite:6]{index=6}.

Tỷ lệ mắc tăng theo tuổi, đặc biệt ở nhóm ≥ 65 tuổi với gần 50% ca mắc; nam dễ bị hơn nữ khoảng 1,5–1,6 lần; người có hệ miễn dịch suy giảm hoặc nhiễm virus như HIV, EBV, HCV có nguy cơ cao hơn :contentReference[oaicite:7]{index=7}.

Yếu tố nguy cơ khác gồm bệnh lý tự miễn, tiền căn ghép tạng hoặc xạ/hoá trị, tiếp xúc hóa chất như thuốc trừ sâu hoặc benzene, và di truyền gia đình :contentReference[oaicite:8]{index=8}.

Triệu chứng lâm sàng và biểu hiện bệnh

Triệu chứng của lymphoma không Hodgkin thay đổi tùy thuộc vào vị trí tổn thương và phân nhóm sinh học, nhưng phổ biến nhất là sưng hạch không đau ở cổ, nách hoặc bẹn. Tình trạng này thường kéo dài và không đáp ứng với kháng sinh.

Nhóm triệu chứng toàn thân (“B symptoms”) gồm sốt không rõ nguyên nhân, sút cân >10% trong 6 tháng, và vã mồ hôi về đêm. Các biểu hiện này liên quan đến tiên lượng xấu và thường gặp ở thể lymphoma ác tính cao như DLBCL hoặc Burkitt.

Triệu chứng ngoài hạch có thể xuất hiện ở da, đường tiêu hóa, tủy xương, thần kinh trung ương hoặc hệ hô hấp, tùy theo vị trí di căn. Ví dụ, lymphoma tế bào T thể da (CTCL) gây ngứa và tổn thương dạng mảng; còn thể đường tiêu hóa có thể gây đau bụng, chảy máu hoặc tắc ruột.

Chẩn đoán và phân giai đoạn

Chẩn đoán dựa trên sinh thiết hạch hoặc mô nghi ngờ kết hợp xét nghiệm hình thái, miễn dịch hóa mô (IHC), di truyền phân tử (FISH, PCR) và xét nghiệm dòng tế bào (flow cytometry). Mẫu sinh thiết nguyên vẹn (excisional biopsy) được ưu tiên hơn chọc hút bằng kim nhỏ.

Các xét nghiệm bổ trợ gồm công thức máu, LDH, beta-2 microglobulin, HIV, HBV/HCV, và chụp PET/CT toàn thân. PET/CT không chỉ giúp phát hiện tổn thương ngoài hạch mà còn đánh giá đáp ứng điều trị qua Deauville Score.

Giai đoạn bệnh theo Ann Arbor (I–IV) dựa trên vị trí và số vùng hạch tổn thương, có/không triệu chứng B và có/không tổn thương ngoài hạch. Chẩn đoán sớm (I–II) thường có tiên lượng tốt hơn so với giai đoạn lan rộng (III–IV).

Điều trị theo phân nhóm và đáp ứng

Phác đồ điều trị chính phụ thuộc vào phân nhóm bệnh lý, giai đoạn và thể trạng người bệnh. Đối với thể cấp như DLBCL, phác đồ R‑CHOP (rituximab, cyclophosphamide, doxorubicin, vincristine, prednisone) được xem là tiêu chuẩn vàng.

Các thể indolent như follicular lymphoma có thể được điều trị bằng rituximab đơn trị, kết hợp hoá trị nhẹ (bendamustine) hoặc đôi khi chỉ theo dõi chặt chẽ (“watch and wait”) nếu chưa có chỉ định điều trị ngay.

Những tiến bộ gần đây bao gồm liệu pháp miễn dịch đích như anti-CD20, CAR‑T cells (chimeric antigen receptor T‑cell therapy), và thuốc ức chế kinase (BTK, PI3K). Các nghiên cứu lâm sàng đang tiếp tục mở rộng chỉ định sử dụng CAR‑T cho các thể tiến triển kháng trị.

Tiên lượng và các chỉ số đánh giá

Tiên lượng phụ thuộc vào loại lymphoma, giai đoạn, chỉ số sinh hóa và đáp ứng điều trị. Chỉ số tiên lượng quốc tế (IPI – International Prognostic Index) sử dụng 5 yếu tố: tuổi, giai đoạn, LDH huyết thanh, tình trạng toàn thân và số vùng hạch tổn thương.

Các phân nhóm như Burkitt và DLBCL có thể điều trị khỏi nếu đáp ứng tốt với hoá trị, trong khi các thể mạn tính như follicular có xu hướng tái phát nhiều lần dù kiểm soát lâu dài. Tỷ lệ sống 5 năm trung bình cho NHL nói chung khoảng 74% nhưng thay đổi theo phân nhóm.

Phân nhómĐặc tínhTỷ lệ sống 5 năm
DLBCLTiến triển nhanh, đáp ứng hoá trị tốt~65–70%
FollicularChậm, dễ tái phát~85–90%
BurkittRất ác, cần hoá trị cường độ cao~60%

Thách thức và xu hướng tương lai

Các thách thức lớn gồm: kháng trị hoá chất, tái phát sau đáp ứng, và độc tính dài hạn từ điều trị. Việc điều chỉnh phác đồ theo hồ sơ di truyền, xác định yếu tố tiên lượng phân tử (như BCL2, MYC, TP53) đang trở thành xu hướng quan trọng trong y học cá thể hóa.

Nghiên cứu đang tập trung vào liệu pháp miễn dịch thế hệ mới, kháng thể kép (bispecific antibodies), vaccine ung thư cá thể hóa, và AI hỗ trợ phân tích mô học cũng như đánh giá đáp ứng điều trị thời gian thực.

Việc tích hợp dữ liệu lâm sàng – di truyền – hình ảnh học giúp nâng cao độ chính xác chẩn đoán và lựa chọn điều trị phù hợp, giảm biến chứng và cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân NHL trong tương lai.

Kết luận

Lymphoma không Hodgkin là nhóm bệnh ung thư đa dạng về sinh học và biểu hiện lâm sàng, đòi hỏi tiếp cận chẩn đoán và điều trị chính xác, cá thể hóa. Nhờ tiến bộ trong hoá trị, miễn dịch học và công nghệ di truyền, khả năng kiểm soát và điều trị khỏi bệnh đang ngày càng được nâng cao, mặc dù vẫn còn nhiều thách thức cần giải quyết.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề lymphoma không hodgkin:

IDEC-C2B8 (Rituximab) Liệu Pháp Kháng Thể Đơn Dòng Kháng CD20 Trong Điều Trị Bệnh Nhân U Lympho Không Hodgkin Đã Tái Phát Thể Nhẹ Dịch bởi AI
Blood - Tập 90 Số 6 - Trang 2188-2195 - 1997
Tóm tắt IDEC-C2B8 là một loại kháng thể đơn dòng (MoAb) lai tạo chống lại kháng nguyên CD20 đặc hiệu tế bào B, biểu hiện trên u lympho không Hodgkin (NHL). MoAb này có khả năng trung gian hóa độc tế bào phụ thuộc bổ thể và kháng thể, đồng thời có hiệu ứng ức chế trực tiếp sự phát triển của các dòng tế bào B ác tính trong ống nghiệm. Các thử nghiệm pha I với liều đ...... hiện toàn bộ
#IDEC-C2B8 #Rituximab #kháng thể đơn dòng #CD20 #u lympho không Hodgkin #pha II #điều trị tái phát #hóa trị liệu #nhạy cảm với điều trị #tác dụng phụ.
Liệu pháp miễn dịch cho bệnh lymphoma không Hodgkin với tỷ lệ xác định của CD8 + và CD4 + tế bào T biến đổi thụ thể kháng nguyên chimeric CD19 Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 8 Số 355 - 2016
Sản phẩm tế bào T được biến đổi với thụ thể kháng nguyên chimeric CD19 với thành phần xác định có hoạt tính chống u mạnh mẽ.
Tỷ lệ tăng trưởng trong bệnh lymphoma không Hodgkin ác tính (NHL) được xác định in situ bằng kháng thể đơn dòng Ki-67 Dịch bởi AI
Hematological Oncology - Tập 2 Số 4 - Trang 365-371 - 1984
Tóm tắtTỷ lệ tế bào phân chia trong các bệnh lymphoma không Hodgkin ác tính (NHL) được xác định in situ thông qua việc nhuộm miễn dịch với kháng thể đơn dòng Ki-67, phản ứng với một kháng nguyên hạt nhân chỉ có trong các tế bào đang phân chia. Một mối tương quan có ý nghĩa thống kê cao giữa tỷ lệ tế bào dương tính với Ki-67 và phân loại c...... hiện toàn bộ
Sự tái sắp xếp của LAZ3 trong u lympho không Hodgkin: Mối liên hệ với mô học, kiểu hình miễn dịch, kiểu nhân tế bào và kết quả lâm sàng trong nghiên cứu trên 217 bệnh nhân Dịch bởi AI
Blood - Tập 83 Số 9 - Trang 2423-2427 - 1994

Chúng tôi đã chứng minh gần đây rằng một gen bảo tồn tiến hóa LAZ3, mã hóa một protein ngón tay kẽm, bị phá vỡ và biểu hiện quá mức trong một số u lympho B (chủ yếu có thành phần tế bào lớn) cho thấy sự tái sắp xếp nhiễm sắc thể liên quan đến 3q27. Vì các điểm đứt trong những tái sắp xếp này tập trung trong một cụm chuyển đoạn chính (MTC) hẹp trên nhiễm sắc thể 3, chúng tôi đã sử dụng các dò di tr...

... hiện toàn bộ
#LAZ3 #u lympho không Hodgkin #tái sắp xếp gen #biểu hiện quá mức #protein ngón tay kẽm #nhiễm sắc thể 3q27 #cụm chuyển đoạn chính #phản ứng dị ứng #phân tích blot Southern #bất thường nhiễm sắc thể #phương pháp tế bào học #dấu ấn di truyền
Đánh giá phân loại Lymphoma Châu Âu-Mỹ được sửa đổi xác nhận tính liên quan về lâm sàng của kiểu hình miễn dịch trong 560 trường hợp Lymphoma không Hodgkin xâm lấn Dịch bởi AI
Blood - Tập 89 Số 12 - Trang 4514-4520 - 1997
Tóm tắt Phân loại Lymphoma Châu Âu-Mỹ được sửa đổi (REAL) đã bị chỉ trích vì sự nhấn mạnh của nó vào tầm quan trọng lâm sàng chưa được chứng minh của kiểu hình miễn dịch. Dự báo xấu hơn cho các lymphoma không Hodgkin T-cell ngoại vi (PTCLs) đã được báo cáo không nhất quán, một phần vì định nghĩa về PTCL chưa chính xác (ví dụ, các lymphoma không Hodgk...... hiện toàn bộ
Ý nghĩa lâm sàng và tiên lượng của phân loại Kiel đối với u lympho không Hodgkin: kết quả từ một nghiên cứu đa trung tâm theo lối quan sát Dịch bởi AI
Hematological Oncology - Tập 2 Số 3 - Trang 269-306 - 1984
Tóm tắtÝ nghĩa lâm sàng và tiên lượng của phân loại Kiel đối với u lympho không Hodgkin (NHL) đã được nghiên cứu trên 1127 bệnh nhân tham gia vào một nghiên cứu theo lối quan sát đa trung tâm có hướng prospect. Tỷ lệ sống sót của 782 (69,4 phần trăm) bệnh nhân mắc NHL ác tính độ thấp (u lympho lymphocytic, chủ yếu là B-CLL, LP immunocytoma, u lympho centrocytic, u ...... hiện toàn bộ
VACOP-B so với VACOP-B cộng với ghép tủy xương tự thân cho bệnh lympho không Hodgkin di căn giai đoạn muộn: kết quả của một thử nghiệm ngẫu nhiên triển vọng bởi Nhóm Nghiên cứu Hợp tác về Lympho Không Hodgkin. Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 16 Số 8 - Trang 2796-2802 - 1998
MỤC ĐÍCH Mục tiêu của nghiên cứu ngẫu nhiên đa trung tâm này là so sánh liệu pháp thông thường với liệu pháp thông thường kết hợp với liệu pháp liều cao (HDT) và ghép tủy xương tự thân (ABMT) như điều trị tuyến đầu cho bệnh lympho không Hodgkin (NHL) có tiên lượng kém.BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP ...... hiện toàn bộ
Các thụ thể chemokine trung gian dẫn dắt B tế bào di cư đến các mô lympho thứ cấp được biểu hiện cao trong bệnh bạch cầu mãn tính tế bào B và u lympho không Hodgkin với sự lan rộng theo dạng nốt Dịch bởi AI
Journal of Leukocyte Biology - Tập 76 Số 2 - Trang 462-471 - 2004
Tóm tắtCác khối u tế bào B thể hiện những mô hình khác nhau trong việc xâm phạm các cơ quan lympho, điều này có thể là kết quả của sự biểu hiện khác nhau của các thụ thể chemokine. Chúng tôi phát hiện rằng thụ thể chemokine (CCR)7, thụ thể chemokine CXC (CXCR)4 và CXCR5, là các thụ thể chemokine chính trung gian việc xâm nhập của tế bào B vào các mô lympho thứ cấp ...... hiện toàn bộ
Các thụ thể phosphoryl hóa VEGFR2/KDR được biểu hiện rộng rãi trong các bệnh lymphoma không Hodgkin tế bào B và tương quan với sự kích hoạt yếu tố nhạy cảm với hypoxia Dịch bởi AI
Hematological Oncology - Tập 26 Số 4 - Trang 219-224 - 2008
Tóm tắtSự biểu hiện của các yếu tố nhạy cảm với hypoxia (HIF) 1α và 2α, của yếu tố tăng trưởng nội mạch (VEGF) và dạng phosphoryl hóa của thụ thể VEGFR2 (pVEGFR2/KDR) đã được nghiên cứu bằng phương pháp nhuộm miễn dịch mô học trong một loạt 146 lymphoma không Hodgkin tế bào B và 48 hạch bạch huyết bình thường. Các protein này đã được điều chỉnh tăng lên một cách có...... hiện toàn bộ
#VEGF #HIF #lymphoma không Hodgkin #phosphoryl hóa #thụ thể VEGFR2
Sự tiếp xúc nghề nghiệp với formaldehyde và nguy cơ mắc bệnh lympho không Hodgkin: một phân tích tổng hợp Dịch bởi AI
BMC Cancer - - 2019
Tóm tắt Đặt vấn đề Formaldehyde, một hóa chất được sử dụng rộng rãi, được coi là một chất gây ung thư ở người. Chúng tôi báo cáo kết quả của các phân tích tổng hợp về mối quan hệ giữa sự tiếp xúc nghề nghiệp với formaldehyde và nguy cơ mắc bệnh lympho không Hodgkin (NHL). ... hiện toàn bộ
#formaldehyde #bệnh lympho không Hodgkin #tiếp xúc nghề nghiệp #phân tích tổng hợp #nguy cơ ung thư
Tổng số: 47   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5